Tổng số câu hỏi: 0
Câu 1:
Giả sử P và Q là 2 mệnh đề, chọn đáp án đúng cho định nghĩa mệnh đề P→Q?
Câu 2:
Giả sử P và Q là 2 mệnh đề, chọn đáp án đúng cho định nghĩa mệnh đề P$ \leftrightarrow $Q?
Câu 3:
Biểu thức hằng đúng là?
Câu 4:
Biểu thức hằng sai là?
Câu 5:
Hai biểu thức mệnh đề E, F (có cùng bộ biến mệnh đề) được gọi là tương đương logic nếu…?
Câu 6:
Trong các luật sau, luật nào là luật hấp thụ?
Câu 7:
Trong các luật sau, luật nào là luật thống trị?
Câu 8:
Trong các luật sau, luật nào là luật luỹ đẳng?
Câu 9:
Trong các luật sau, luật nào là luật về phần tử trung hoà?
Câu 10:
Luật P→Q tương đương với luật nào sau đây?
Câu 11:
Luật nào trong các luật sau là luật phân bố (phân phối)?
Câu 12:
Luật nào trong các luật sau là luật đối ngẫu (De Morgan).
Câu 13:
Cho A = {2, 3, 6}. Hãy cho biết tập A có tối đa bao nhiêu tập con?
Câu 14:
Cho A = {1,3,3,3,5,5,5,5,5} và B = {1,3,5}. Đáp án nào dưới đây mô tả chính xác nhất mối quan hệ giữa A và B:
Câu 15:
Cho các đẳng thức sau, có thể kết luận gì về các tập hợp A và B? A+ B = A, A + B = A
Câu 16:
Cho tập A = {2, 3, 4, 5}. Tập nào trong các tập dưới đây không bằng A?
Câu 17:
Cho biết quan hệ “lớn hơn hoặc bằng” trên tập Z có những tính chất nào?
Câu 18:
Hãy cho biết quan hệ “cùng quê” của 2 sinh viên có bao nhiêu tính chất?
Câu 19:
Hãy cho biết khẳng định nào dưới đây không phải là một mệnh đề?
Câu 20:
Biểu thức logic không chứa thành phần nào dưới đây:
Câu 21:
Để chứng minh một quy tắc suy luận đúng ta thường sử dụng các phương pháp:
Câu 22:
Đoạn dưới đây chứng minh “3n + 2 là lẻ thì n là lẻ”: Vì 3n + 2 lẻ là đúng ta có 2 là số chẵn nên 3n là số lẻ, mà 3 là số lẻ nên n là số lẻ. Vậy ta đã có thể kết luận n là lẻ. Đoạn trên sử dụng phương pháp chứng minh nào:
Câu 23:
Để chứng minh tích của 3 số tự nhiên liên tiếp luôn chia hết cho 6, người ta chứng minh như sau:
- Đặt P(n) = n(n+1)(n+2). P(n) chia hết cho 6 với n>0.
- Ta có, với n = 1; P(1) = 1.2.3 = 6, chia hết cho 6
- Giả sử P(n) đúng , ta đi chứng minh (n+1) (n+2)(n+3) chia hết cho 6.
- Ta có, (n+1) (n+2)(n+3) = n(n+1)(n+2) + 3(n+1)(n+2).
- Ta đã có n(n+1)(n+2) chia hết cho 6. Mặt khác (n+1)(n+2) luôn chia hết cho 2 (kết quả này đã được chứng minh). Do vậy, 3(n+1)(n+2) chia hết cho 6. Như vậy ta được điều phải chứng minh.
Đoạn trên sử dụng phương pháp nào?
Câu 24:
Tập hợp là:
Câu 25:
Cho A và B là hai tập hợp. Phép hợp của A và B được ký hiệu A + B, là:
Câu 26:
Cho A và B là hai tập hợp. Phép giao của A và B được ký hiệu A + B, là:
Câu 27:
Cho A và B là hai tập hợp. Hiệu của A và B được ký hiệu A-B, là:
Câu 28:
Cho A và B là hai tập hợp. Hiệu đối xứng của A và B được ký hiệu A - B, là:
Câu 29:
Cho A, B là 2 tập hợp. A là tập con của B được ký hiệu A x B, khi:
Câu 30:
Cho A là tập hữu hạn, B là tập vũ trụ. Phần bù của A trong B là: